Tự động hóa đã trở thành xu thế trong mọi mặt của cuộc sống, đặc biệt là sau khi đại dịch gây ảnh hưởng tới toàn bộ nền công nghiệp trên toàn thế giới. Xu thế này mang đến cơ hội cho các công ty và cũng là thách thức lớn đối với họ. Trong khi thương mại điện tử đang phát triển, áp lực đè nặng lên Logistic cũng tăng lên và nhu cầu về nguyên liệu thô tăng cao khiến cho khả năng phục hồi của nền kinh thế và thiếu lực lượng lao động ngày càng trầm trọng. Những sự kiện này đã khiến nhu cầu tự động hóa trở thành tâm điểm chú ý trên toàn cầu và thúc đẩy nhu cầu về hệ thống xử lý vật liệu tự động (AMH). Với chi phí giảm và khả năng tăng lên, hệ thống AMH không dây đã mang lại cho các công ty những lợi ích đáng kể về năng suất và hiệu quả.
Tuy nhiên, việc khó khăn khi bảo dưỡng, xử lý sự cố và nguy cơ ngừng hoạt động là mối bận tâm của các công ty. Sự không ổn định của kết nối không dây là một vấn đề lớn cần giải quyết đối với một hệ thống AMH. Các đơn vị cung cấp giải pháp hay các nhà tích hợp thường nhận các phàn nàn về hệ thống của họ ngừng hoạt động trong một thời gian dài. Trong bài viết này, chúng tôi chia sẻ một vài mẹo hy vọng có thể giúp các đọc giả làm chủ hệ thống mạng vô hình trong hệ thống AMH. Khả năng quản lý, xử lý lỗi trong hệ thống mạng không dây sẽ tối đã hóa thời gian sử dụng hệ thống AMH, và khi hệ thống hoạt động trơn tru hơn, công ty của bạn sẽ cạnh tranh hơn so với đối thủ
Trong hệ thống AMH, kết nối Wifi phải đặt ở chế độ dynamic do các xe vận tải di chuyển xung quanh nhà kho. Điểm khó khăn khi quản lý hệ thống mạng không dây là hệ thống mạng này không thể nhận diện trực quan như hệ thống mạng có dây, và chúng dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh. Trong thực tế, khi thiết bị Wifi client (thường đặt trên xe tự hành) đang di chuyển nhưng bị mất kết nối do chưa kịp chuyển vùng tới Access point, khiến cho hệ thống bị gián đoạn nhưng bạn lại không thể nhận biết được. Việc hiển thị mạng không dây cực kỳ hữu hiệu trong quản lý hệ thống AMH, nơi mà môi trường hoạt động của các thiết bị không dây có nhiều nguồn gây nhiễu như (nhiễu điện từ, vật cản,…) và kết quả là khiến hệ thống không hoạt động trơn tru.
Đó là lý do tại sao cần một hệ thống phần mềm giám sát toàn mạng không dây. Khả năng quan sát được hệ thống mạng không dây, nhìn thấy kiến trúc mạng vô hình, và các thành phần ảnh hưởng đến sự ổn định của mạng. Kiến trúc mạng Dynamic tự động thay đổi khi node trong mạng thay đổi trạng thái (thường thay đổi khi các xe tự hành đi vào các vùng roaming của các Access point khác nhau). Việc truy cập vào thông tin tổng hợp về thiết bị cũng hữu ích trong việc hiểu rõ hiệu suất của các thiết bị không dây và phát hiện bất kỳ sự bất thường tiềm ẩn nào.
Với cơ chế đưa ra các cảnh báo sớm cho các sự cố có thể xảy ra với hệ thống mạng trước khi chúng thực sự xảy ra, việc ngưng hoạt động đột ngột được giải quyết. Qua quá trình quan sát và đánh giá hệ thống mạng, bạn có thể cài đặt ngưỡng roaming của các thiết bị truyền thông không dây. Khi quá ngưỡng roaming, ví dụ dưới ngưỡng 50% so với bình thường, một thông báo về việc này sẽ được gửi tới hệ thống quản lý. Nhận biết được những vấn đề bất thường khi khi chúng vừa xuất hiện giúp bạn có thời gian để xử lý trước khi chúng thực sự gây ảnh hưởng tới hệ thống. Nếu ngay lúc đó bạn không có khả năng xử lý tận gốc vấn đề, khoảng thời gian dự đoán được đó sẽ giúp bạn yêu cầu đơn vị cung cấp đến xử lý, tháo gỡ vấn đề.
Trong quá khứ, nếu sự cố về hệ thống mạng khó khăn để giải quyết vấn đề, khách hàng yêu cầu đơn vị cung cấp giải pháp xử lý. Khi kỹ sư hệ thống đến, họ thường mất khoảng 1 tuần để kiểm tra các bản ghi tình trạng hệ thống khi vận hành một cách thủ công, chạy thử trạng thái khi vận hành ổn định sau đó tái hiện lại sự cố. Nếu việc tái thiết không chính xác, việc xử lý lỗi có khi mất thêm vài vòng lặp quy trình trên. Công việc này gây mất thời gian và tiền bạc.
Một phần mềm mô hình hóa hệ thống mạng không chỉ cung cấp thông tin về trạng thái tứ thời (real-time) mà còn có thể cung cấp các dữ liệu quá khứ, giúp việc tìm ra lỗi, xử lý lỗi hệ thống dễ dàng hơn. Việc sử dụng dữ liệu quá khứ, giúp xử lý vấn đề nhanh hơn thay vì phải thực hiện kiểm tra trạng thái từng thiết bị riêng lẻ
Mẹo này là một trong những bạn không bao giờ nên bỏ qua. Cho dù công cụ đó có tuyệt vời đến đâu thì rất có thể bạn sẽ ngừng sử dụng nó nếu nó quá phức tạp hoặc không thân thiện với người dùng. Hầu hết phần mềm quản lý mạng được thiết kế cho nhân viên CNTT và hầu hết các kỹ sư công nghệ vận hành (OT) không thể truy cập được. Việc tìm kiếm phần mềm phù hợp trình bày thông tin bạn cần một cách rõ ràng trong giao diện người dùng trực quan là điều quan trọng. Ví dụ: do các phương tiện tự động liên tục di chuyển giữa các Access Point khác nhau xung quanh cơ sở nên việc có phần mềm quản lý mạng cho phép bạn phủ cấu trúc liên kết mạng lên trên bản đồ tầng của cơ sở cho phép bạn dễ dàng xác định vị trí các phương tiện chỉ bằng cách kiểm tra kết nối không dây của khách hàng. Điều này giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian khi cố gắng xác định một thiết bị Client bị trục trặc.
Bắt đầu trực quan hóa và kiểm soát mạng AMH không dây của bạn
Đối với các nhà khai thác cơ sở AMH, phần mềm trực quan và quản lý mạng trực quan là chìa khóa để quản lý và duy trì mạng không dây đáng tin cậy cũng như tối đa hóa thời gian hoạt động. Mô-đun bổ sung không dây dành cho MXview của Moxa có cấu trúc liên kết động, phát lại chuyển vùng và bảng điều khiển hiệu suất thiết bị để giúp tiết kiệm thời gian và tận dụng tối đa các ứng dụng AMH không dây.
Tham khảo bài viết trên fanpage của Moxa: https://www.moxa.com/en/articles/4-tips-for-optimizing-your-wireless-amh-operations
Vào cuối năm 2023 hãng Moxa - Nhà sản xuất các thiết bị truyền thông trong công nghiệp hàng đầu trên thế giới có trụ sở tại Đài Loan đã ra mắt 3 dòng sản phẩm máy tính công nghiệp Fanless hướng tới các ứng dụng trong công nghiệp.
Trong những năm gần đây, được thúc đẩy bởi cuộc đua về lượng khí thải carbon bằng không, phát triển từ các mạng tiện ích truyền thống thành lưới điện thông minh, truyền tải điện đã tham gia mạnh mẽ vào làn sóng chuyển đổi kỹ thuật số. Mô hình mạng năng lượng mới này nhằm mục đích cải thiện việc quản lý năng lượng bằng cách thu thập và phân tích dữ liệu theo thời gian thực. Tuy nhiên, đảm bảo lưới điện thông minh vận hành trơn tru không phải là nhiệm vụ đơn giản. Để đảm bảo lưới điện thông minh hoạt động trơn tru, làm cách nào bạn có thể cho phép thu thập, phân tích và thông báo dữ liệu kịp thời giữa các hệ thống con phức tạp?
Lưới điện thông minh là một hệ thống rộng lớn bao gồm nhiều hệ thống thành phần, từ nguồn điện truyền thống và nguồn năng lượng tái tạo đến các trạm biến áp kỹ thuật số, lưới điện siêu nhỏ, hệ thống lưu trữ năng lượng và người dùng cuối. Mỗi hệ thống con có những đặc điểm và yêu cầu riêng; các hệ thống con này bao gồm kiểm soát phân phối điện, giám sát năng lượng, quản lý lưu trữ năng lượng, v.v. Thách thức nảy sinh từ các giao thức truyền thông đa dạng được sử dụng giữa các hệ thống con này. Ví dụ: các đường dây cấp nguồn thường sử dụng IEC 61850, DNP3 hoặc IEC 101/104; đồng hồ đo dựa trên Modbus, hệ thống năng lượng tái tạo sử dụng CANbus và nguồn điện dự phòng sử dụng J1939. Việc thống nhất tất cả dữ liệu này đặt ra một vấn đề phức tạp.
Trong kịch bản phức tạp này, việc chuyển đổi giao thức hiệu quả và tích hợp dữ liệu trở nên quan trọng. Thông thường, bộ điều khiển logic khả trình (PLC) được sử dụng cho việc này, nhưng chúng yêu cầu lập trình nhiều, khiến nó đắt hơn và phức tạp hơn. Một lựa chọn khác là sử dụng máy tính công nghiệp, nhưng giải pháp như vậy đòi hỏi phải có chuyên môn trong việc xử lý các giao thức truyền thông khác nhau. Việc cài đặt các công cụ chẩn đoán và khắc phục sự cố tại chỗ là cần thiết để giải quyết mọi vấn đề tiềm ẩn có thể phát sinh, ngay cả khi hệ thống đã chạy được một thời gian. Hơn nữa, sự phức tạp của cấu trúc liên kết mạng thúc giục người dùng xem xét vấn đề bảo mật mạng trong môi trường khắc nghiệt.
Tuy nhiên, các cổng giao thức chứng tỏ là giải pháp hiệu quả nhất. Chúng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi giao thức thông qua cấu hình đơn giản, loại bỏ nhu cầu lập trình phức tạp. Điều này có nghĩa là ngay cả khi không có kỹ năng lập trình sâu rộng, người ta vẫn có thể dễ dàng tích hợp dữ liệu và liên lạc giữa các hệ thống khác nhau
Trong lưới điện thông minh, nhiều thiết bị được đặt ở những vị trí xa. Để giảm thời gian cử nhân viên đi giải quyết vấn đề tại chỗ, việc truy cập và khắc phục sự cố từ xa là rất cần thiết. Cổng giao thức cung cấp nhiều công cụ tích hợp khác nhau để khắc phục sự cố, giảm đáng kể thời gian cần thiết để chẩn đoán lỗi đồng thời cắt giảm chi phí cho các công cụ gỡ lỗi bên ngoài.
Vì có thể kết nối từ xa tới các cổng giao thức nên tính bảo mật trở nên tối quan trọng. Cổng giao thức cần cung cấp các tính năng kết nối an toàn, bao gồm kết nối HTTPS, quản lý mật khẩu và tài khoản nghiêm ngặt cũng như ghi nhật ký sự kiện. Những tính năng này có thể giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn trước các cuộc tấn công của hacker và đảm bảo an ninh hệ thống.
Thiết bị trong lưới điện thông minh thường hoạt động trong môi trường khắc nghiệt. Do đó, các bộ chuyển đổi giao thức cần được thiết kế chắc chắn. Điều này bao gồm khả năng chịu được phạm vi nhiệt độ rộng và nhiễu điện từ để đảm bảo độ tin cậy tổng thể của hệ thống.
Trong kỷ nguyên lưới điện thông minh, các cổng giao thức đóng vai trò then chốt trong việc tạo điều kiện cho luồng dữ liệu trôi chảy giữa các hệ thống khác nhau. Do vô số giao thức truyền thông được sử dụng trong số tất cả các hệ thống con khác nhau tạo nên lưới điện, nên việc chuyển đổi giao thức hiệu quả và truyền dữ liệu liền mạch là điều cần thiết để hiện thực hóa hoàn toàn lưới điện thông minh. Bộ chuyển đổi giao thức cho phép chuyển đổi giao thức dễ dàng thông qua cấu hình đơn giản, xử lý sự cố từ xa và bảo mật hệ thống. Việc ứng dụng công nghệ này sẽ góp phần đạt được mục tiêu quản lý năng lượng thông minh hơn và hiệu quả hơn, thúc đẩy sự phát triển của lưới điện thông minh và thay đổi cách thức phân phối điện trên toàn thế giới.
Vui lòng truy cập Website của Moxa để tìm hiểu thêm về các cổng Modbus TCP/EtherNet/IP/PROFINET-to-CANopen mới nhất của chúng tôi
Trước cuộc cách mạng năng lượng toàn cầu, các công nghệ lưu trữ như BESS (Hệ thống lưu trữ năng lượng pin) đang định hình lại nhận thức của chúng ta về nguồn điện. Mặc dù phần lớn sự chú ý của công chúng tập trung vào chi phí xây dựng ban đầu cao của BESS, nhưng chi phí hoạt động của nó lại là một khía cạnh thường xuyên bị bỏ qua nhưng lại rất quan trọng. Khi chúng tôi đầu tư xây dựng các cơ sở BESS lớn hơn, không thể đánh giá thấp chi phí vận hành dài hạn liên quan đến việc sử dụng BESS trong nhiều thập kỷ.
Các địa điểm lưu trữ năng lượng quy mô lớn thường có vị trí chiến lược bên cạnh các cơ sở năng lượng tái tạo (ví dụ: gió và mặt trời) hoặc gần các trung tâm truyền tải điện lớn. Nhiều địa điểm trong số này nằm ở những khu vực xa xôi, khó tiếp cận. Sự cố nghiêm trọng có thể làm tăng đáng kể chi phí đi lại và thời gian cho các đội bảo trì. Đôi khi, thời gian để đến địa điểm bảo trì vượt quá thời gian sửa chữa thực tế. Nhiều chuyên gia khuyên nên cân nhắc việc giám sát tích hợp và bảo mật mạng kết nối từ xa trong giai đoạn thiết lập ban đầu. Điều này đảm bảo thời gian sửa chữa nhanh hơn và giảm chi phí bảo trì, cho dù các đội là người nội bộ hay từ nhà sản xuất thiết bị.
PIN là thành phần đắt tiền nhất trong toàn bộ hệ thống lưu trữ năng lượng, hoạt động trong môi trường được kiểm soát nhiệt độ nghiêm ngặt để tránh quá nhiệt. Tuy nhiên, không phải tất cả các thiết bị quan trọng đều được hưởng những đặc quyền như vậy. Các thiết bị liên lạc quan trọng thu thập và truyền dữ liệu đo lường pin, hệ thống phòng cháy chữa cháy và máy tính chạy EMS phần lớn hoạt động mà không cần điều hòa. Theo dữ liệu từ Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC), các hiện tượng thời tiết cực đoan ngày nay đã vượt qua tần suất trung bình trong 10 năm qua. Ví dụ, các đợt nắng nóng có khả năng xảy ra cao gấp 2,8 lần so với thập kỷ trước, gây nguy hiểm cho độ tin cậy lâu dài của các sản phẩm điện tử. Các chuyên gia khuyên bạn nên chọn các linh kiện máy tính hoặc truyền thông cấp công nghiệp. Chúng được thiết kế để chịu được nhiệt độ khắc nghiệt, hoạt động không cần quạt, có nguồn điện đầu vào kép và thậm chí cả tính năng chống nước. Điều này không chỉ đảm bảo hoạt động của cơ sở đáng tin cậy hơn mà còn hạn chế đáng kể chi phí bảo trì trong tương lai.
Với sự phụ thuộc ngày càng tăng vào hoạt động của máy tính và bộ điều khiển công nghiệp so với hoạt động thủ công, các lỗ hổng phần mềm đã trở thành thách thức mới trong O&M (Vận hành và Bảo trì). Nhiều máy tính công nghiệp, bộ điều khiển, thiết bị liên lạc và cảm biến thông minh trong hệ thống BESS hoạt động trên các hệ điều hành hoặc ứng dụng nhúng. Khi công nghệ phát triển, các lỗ hổng và phương pháp tấn công chưa được phát hiện trước đây sẽ xuất hiện. Ví dụ, Linux thường được sử dụng cho các thiết bị công nghiệp. Tuy nhiên, mỗi bản phân phối Linux chỉ có chu kỳ bảo trì từ 3 đến 5 năm. Sau khi thời gian bảo trì kết thúc, nếu nền tảng không được cập nhật lên bản phân phối mới, các lỗ hổng phần mềm có thể vẫn chưa được vá. Trong trường hợp xấu nhất, điều này thậm chí có thể cần phải viết lại chương trình, do đó phát sinh chi phí vận hành cao hơn. Vì thời gian hoạt động của một dự án lưu trữ năng lượng thường kéo dài từ 10 năm trở lên nên việc kết hợp các cập nhật về an ninh mạng trong kế hoạch bảo trì BESS là điều tối quan trọng. Điều này không chỉ bảo vệ hệ thống khỏi các mối đe dọa trực tuyến tiềm ẩn mà còn đảm bảo hoạt động liên tục và an toàn của BESS.
BESS đóng một vai trò quan trọng trong lĩnh vực năng lượng ngày nay. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả và tuổi thọ của nó, chúng ta phải ưu tiên chi phí vận hành lâu dài. Mọi quyết định, từ việc lựa chọn địa điểm xây dựng, đảm bảo thiết bị cơ điện chất lượng cao đến cập nhật an ninh mạng phần mềm, đều ảnh hưởng đến chi phí hoạt động trong tương lai. Thông qua việc lập kế hoạch và đầu tư chủ động, như thiết kế các hệ thống có thể bảo trì từ xa, áp dụng các thành phần cấp công nghiệp và cung cấp các bản cập nhật bảo mật phần mềm liên tục, chúng tôi không chỉ có thể đảm bảo BESS hoạt động không bị gián đoạn mà còn giảm chi phí bảo trì dài hạn một cách hiệu quả, tạo nền tảng vững chắc hơn cho quá trình chuyển đổi năng lượng trong tương lai.
Chuyển đổi số và phát triển bền vững là hai mục tiêu thiết yếu của các doanh nghiệp ngày nay. Ví dụ, các công ty năng lượng cần một hệ thống đáng tin cậy và hiệu quả để truyền liền mạch dữ liệu thời gian thực từ các thiết bị biên từ xa sang các ứng dụng đám mây. Dòng AIG-100 mới ra mắt của Moxa bao gồm các cổng IIoT tốt nhất trong phân khúc giúp đạt được các mục tiêu IIoT của bạn với tổng chi phí sở hữu thấp nhất bằng cách tập trung vào các ứng dụng tài nguyên năng lượng phân tán, đặc biệt là trong các hệ thống lưu trữ năng lượng và năng lượng mặt trời.
Moxa Inc., công ty hàng đầu về mạng và truyền thông công nghiệp, đã giới thiệu dòng giải pháp mạng không dây công nghiệp thế hệ mới, bao gồm AWK-3252A, AWK-4252A và AWK-1151C Series. Các thiết bị AWK mới cung cấp hiệu suất 802.11ac, tính năng bảo mật được chứng nhận IEC 62443-4-2 SL2* và Turbo Roaming băng tần kép cho độ tin cậy và tính khả dụng của mạng không dây. Kết hợp lại, các tính năng này đáp ứng nhu cầu hiện tại và tương lai về tự động hóa di động và giám sát IP trong khai thác mỏ, sản xuất, chăm sóc sức khỏe, giao thông vận tải và nhiều ngành công nghiệp khác, trong đó xe tự hành (AGV) và Rô bốt di động (AMR) là trung tâm thúc đẩy năng suất và an toàn trong vận hành.
Theo nghiên cứu nghiên cứu thị trường mới nhất của LogisticsIQ, Thị trường AGV và AMR, thị trường AGV và AMR dự kiến sẽ vượt quá 18 tỷ đô la Mỹ vào năm 2027 với tốc độ tăng trưởng ước tính lần lượt là khoảng 24% và 43% cho phân khúc AGV và AMR. Tổng số lượng cài đặt AGV và AMR sẽ vượt mốc 2,4 triệu vào năm 2027, mở đường cho robot di động trở thành phương tiện bình thường mới cho các hoạt động hàng ngày trong tương lai gần.
“Không thể phủ nhận AGV và AMR mang lại những lợi ích đáng kể cho nhiều ngành công nghiệp, khiến chúng trở thành một phần vững chắc trong hoạt động hàng ngày, ở mọi nơi từ các địa điểm sản xuất, kho vận, khai thác mỏ, bệnh viện và các phương tiện vận chuyển, giao hàng .
Tony Chen, Giám đốc Sản phẩm trong nhóm Kinh doanh thiết bị không dây Công nghiệp của Moxa cho biết. “Ví dụ, chúng tôi đang thấy các ứng dụng phức tạp đang nổi lên trong khai thác mỏ. Các thiết bị xử lý đang được cải tiến với khả năng truyền phát video HD và công nghệ cảm biến 3D để nâng cao hiệu quả vận hành và độ an toàn. Đổi lại, những phát triển này làm phát sinh các giải pháp điều khiển từ xa sáng tạo đòi hỏi cơ sở hạ tầng không dây băng thông cao có khả năng tích hợp liền mạch các hệ thống và hoạt động di động.”
Dòng AWK thế hệ mới của Moxa được thiết kế để đơn giản hóa các hoạt động không dây và tích hợp các hệ thống di động được trang bị cảm biến và camera phức tạp, đồng thời đảm bảo hiệu suất cao để giải quyết các yêu cầu đối với các hệ thống đáng tin cậy và bền vững trong tương lai. Với tốc độ lên tới 400 Mb/giây trên băng tần 2,4 GHz và 867 Mb/giây trên băng tần 5GHz, dòng AWK mới cho phép hoạt động tỏng môi trường đa dạng các thiết bị không dây, băng thông cao để chứa một số lượng lớn thiết bị và hỗ trợ truyền dữ liệu khối lượng lớn. Ngoài ra, hỗ trợ công nghệ thay đổi địa chỉ (1-to-n NAT) tối ưu hóa quy trình tích hợp máy bằng cách đơn giản hóa việc gán địa chỉ IP đồng thời tránh xung đột IP giữa các thiết bị hiện có kết nối không dây với mạng OT.
Moxa coi bảo mật là một phần không thể thiếu trong độ tin cậy của mạng. Dựa trên nguyên tắc bảo mật các thiết bị Wi-Fi công nghiệp dòng AWK-3252A, AWK-4252A và AWK-1151C được IECEE* chứng nhận cho tiêu chuẩn IEC 62443-4-2. Việc tuân thủ tiêu chuẩn này không chỉ đảm bảo bảo mật cấp thiết bị cho các hệ thống điều khiển và tự động hóa công nghiệp (IACS) mà còn xác minh rằng các thiết bị AWK này phù hợp để xây dựng môi trường bảo mật tuân thủ IEC 62443-3-3, giảm thiểu rủi ro , thời gian và chi phí. Dòng sản phẩm AWK mới cũng hỗ trợ mã hóa WPA3 mới nhất để có thêm một lớp bảo mật mạng WLAN.
Độ tin cậy truyền thông không dây là một thách thức chính đối với các ứng dụng tự động hóa di động. Một số thử nghiệm độ ổn định dài hạn cho thấy thế hệ sản phẩm AWK mới đạt được thời gian chuyển vùng trung bình dưới 150 mili giây và tỷ lệ khả dụng của mạng trung bình là 99,95%. Các giải pháp AWK hỗ trợ 802.11ac hỗ trợ Turbo Roaming cấp độ mili giây và tự động chuyển đổi băng tần 2,4 GHz và 5 GHz để đảm bảo quá trình chuyển đổi liền mạch giữa các điểm truy cập khi đang di chuyển.
Các giải pháp AWK thế hệ tiếp theo đã nhận được chứng nhận tuân thủ RF từ FCC, Bộ Công nghiệp Canada, Châu Âu và nhiều quốc gia khác. Kết hợp với một công cụ cấu hình RF trực quan, Dòng AWK mới cho phép người dùng xây dựng một kho lưu trữ mô hình đơn hiệu quả về chi phí để phát triển thị trường toàn cầu mà không cần phải dự trữ các thiết bị không dây đa dạng do các quy định RF của khu vực.
Giao diện người dùng hiện đại giúp việc cấu hình thiết bị và quản lý mạng trở nên dễ dàng. Trong khi đó, một bộ công cụ đầy đủ tính năng giúp đơn giản hóa việc thu thập dữ liệu cụ thể như hiệu suất Wi-Fi và dịch vụ mạng để xem xét và khắc phục sự cố. Từ bảng điều khiển trực quan, người dùng có thể có được cái nhìn tổng quan rõ ràng về trạng thái hệ thống. Các chỉ báo LED vật lý ở cả hai bên của thiết bị ngay lập tức hiển thị trạng thái của AWK.
Dòng AWK thế hệ tiếp theo cung cấp một loạt các mẫu được chứng nhận cho IECEx, C1D2, ATEX Zone 2 và E1 Mark để hỗ trợ nhiều ứng dụng công nghiệp đòi hỏi khắt khe.
Chi tiết các tài liệu về dòng AWK, vui lòng truy cập: https://www.moxa.com/en/products/industrial-network-infrastructure/wireless-ap-bridge-client/wlan-ap-bridge-client
moxa-039-s-news-gii-php-t-ng-ha-safenergy-moxa-vit-nam