Thay thế các thiết bị cũ – đó là suy nghĩ đầu tiên mà người ta nghĩ đến khi đề cập tới IoT. Một khái niệm không nhất thiết phải chính xác. Trên thực tế, yêu cầu đặt ra là tìm kiếm một cách thức để khai thác tốt hơn những cái cũ nhằm đạt được những mục đích mới qua đó cải thiện hoạt động kinh doanh.
| Trong kỷ nguyên IoT, vấn đề quan trọng nhất là kết nối mọi thứ tới Internet. Theo như nghiên cứu IMS, 85% thiết bị cấp trường là những thiết bị cũ. Nhiều thiết bị trong số đó được bố trí ở những khu vực xa xôi và chưa kết nối với Internet. Một lượng lớn các thiết bị hiện hữu là các thiết bị serial và vẫn đóng vai trò chính trong việc thu thập và báo cáo dữ liệu từ những ứng dụng khác nhau trên toàn thế giới. Giá trị của dữ liệu ngày càng tăng và khi dữ liệu càng trở nên di động hơn thì có thể truy cập chúng bởi các ứng dụng và tận dụng để đạt được các mục đích giám sát. Do đó, thách thức trước mắt đối với IoT công nghiệp là khiến các thiết bị hiện hữu hoạt động online. Dự đoán tới năm 2020 số lượng các thiết bị kết nối tới Internet sẽ lên đến 50 tỷ. | ![]() |
Một vài câu hỏi khi theo đuổi kết nối toàn diện. Một câu hỏi thường trực là: Liệu có vị trí nào cho serial – to – Ethernet trong IoT công nghiệp? Vì nhiều lý do thực tế, câu trả lời đơn giản là có. Thời gian sử dụng thiết bị, truyền thông đơn giản và chi phí hợp lý khiến serial-to-Ethernet trở thành hiện tượng trong IoT. Bài viết này chỉ ra ba nhân tố nổi bật về kết nối serial-to-Ethernet trong IoT công nghiệp.
1.Nếu thiết bị vẫn hoạt động, hãy tận dụng chúng
Nhiều thiết bị hiện hữu có tuổi thọ dài, hoạt động một cách bền bỉ trong suốt khoảng thời gian 30 năm. Vậy thì tại sao phải thay thế những thiết bị đó trong khi chúng vẫn hoạt động tốt? Thứ nhất, xét về khía cạnh tài chính, việc thay thế này là không hợp lý. Các doanh nghiệp với ngân sách hạn chế sẽ không có đủ tiềm lực tài chính để nâng cấp một lượng lớn các thiết bị nhúng và họ sẽ bị đánh bại trong kỷ nguyên IoT này. Thứ hai, với thiết đơn giản, dễ dàng điều khiển, chi phí triển khai thấp, dễ bảo trì tất cả điều này đã chứng minh được vị trí của các thiết bị serial trong IoT công nghiệp.
IoT cần liên kết với quá khứ. Thay vào đó, trọng tâm là sử dụng các tài sản hiện có một cách thông minh hơn để khai thác tiềm năng của IoT công nghiệp. Lợi ích khi kết nối các thiết bị hiện hữu vào Internet rất đa dạng: khai thác các dữ liệu, sửa lỗi từ xa và bảo dưỡng dự phòng và còn nhiều lợi ích nữa. Do đó, Winston Churchill có nói: “Stay calm and carry on”.
2.Vấn đề đơn giản nhưng không dễ dàng xử lý
![]() | Tìm hiểu cách khai thác lợi thế của IoT không phải là vấn đề quá phức tạp. Một hệ thống có thiết kế tốt là phải hoạt động tốt nhất theo một cách đơn giản chứ không phải biến chúng trở nên phức tạp. Khi IoT càng phát triển, càng nhiều cảm biến được bố trí để khai thác dữ liệu cấp trường. Để truy cập và truyền dữ liệu ở cấp trường, công nghệ cảm ứng chủ yếu dựa trên truyền thông nối tiếp, đơn giản lại dễ dàng triển khai và sử dụng. Công nghệ sóng bề mặt tiên tiến là một ví dụ hoàn hảo. Xu hướng trong ngành công nghiệp cảm biến là tiếp tục tập trung vào phát triển của công nghệ cảm biến tinh vi trong khi tiếp tục sử dụng truyền thông nối tiếp bởi sự đơn giản trong cách sử dụng của nó. |
3.Tiết kiệm chi phí
| Xét về khía cạnh tài chính, việc tận dụng các thiết bị serial và truyền thông serial - to - Ethernet là điều hợp lý. So sánh với việc sử dụng các thiết bị Ethernet trong một cấu trúc Ethernet thuần túy, truyền thông serial - to – Ethernet có thể tiếp kiệm đến 20% tổng chi phí xây dựng hệ thống mạng. Một vấn đề vô cùng quan trọng không thể bỏ qua là yêu cầu về độ chính xác của thiết bị. Nếu là một thiết bị xử lý khối lượng dữ liệu nhỏ như đồng hồ công suất, đồng hồ nước thì mặc nhiên sẽ sử dụng các thiết bị serial bởi nó rẻ hơn công nghệ Ethernet song vẫn mang lại hiệu quả tương tự. Một vấn đề cần xem xét khác là khoảng thời gian được yêu cầu giữa những lần cập nhật dữ liệu. Nếu chỉ cần cập nhật dữ liệu 5 phút một lần, ví dụ trong các ứng dụng không quan trọng thì không cần loại bỏ các kết nối serial - to - Ethernet. | ![]() |
Một vấn đề cần xem xét thêm về hoạt động SCAFA đó chính là chi phí của các địa chỉ IP. Trong hệ thống SCADA, số lượng các địa chỉ IP sẽ ảnh hưởng đến chi phí. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường lựa chọn các địa chỉ IP 1000 điểm nhằm dễ dàng kiểm soát chi phí. Trong khi một cấu trúc Ethernet thuần túy đòi hỏi một địa chỉ IP riêng cho mỗi thiết bị kết nối, cấu trúc serial-to-Ethernet có thêm lợi thế là kết hợp một vài thiết bị tới bộ chuyển đổi serial sang Ethernet với một địa chỉ IP duy nhất.
Giải pháp Serial-to-Ethernet
Vấn đề thực sự của IoT công nghiệp là kết nối một lượng lớn các thiết bị sử dụng các chuẩn kết nối và giao thức truyền thông khác nhau vào Internet. Giải pháp Serial-to-Ethernet khiến việc tích hợp các thiết bị vào hệ thống Ethernet trở nên dễ dàng hơn. Những giải pháp này tạo điều kiện thuận lợi để tối ưu hóa hiệu quả của các thiết bị hiện hữu, ngăn ngừa các sự cố và tạo ra các dịch vụ mới. Các bộ chuyển đổi serial và chuyển đổi giao thức là các giải pháp có khả năng kết nối các điểm cuối serial để thu thập dữ liệu và truyền tải chúng phục vụ hoạt động phân tích. Để tích hợp liền mạch, các nhà tích hợp hệ thống nên xử lý trên các gateway để quá trình triển khai, sử dụng và xử lý sự cố được dễ dàng đồng thời giảm thiểu chi phí.
Giải pháp của Moxa
Khi IoT phát triển, cấu trúc serial-to-Ethernet sẽ vẫn được duy trì. Các nhà tích hợp hệ thống cần lựa chọn giải pháp serial-to-Ethernet tốt nhất cho hệ thống mạng của mình dựa trên những tiến bộ công nghệ và chi phí. Để làm được điều này họ cần tìm kiếm những nhà cung cấp có thể cung cấp danh mục các giải pháp truyền thông công nghiệp đa dạng. Về khía cạnh này, Moxa - nhà sản xuất và cung cấp hàng đầu về các thiết bị kết nối serial sang Ethernet phát triển 2 dòng sản phẩm là Nport và Mgate. Bộ chuyển đổi serial sang Ethernet Nport có rất nhiều chế độ vận hành, được trang bị nhiều tính năng tiên tiến giúp đơn giản hóa quá trình vận hành, tối đa hóa lợi ích của kết nối serial sang Ethernet. Bộ chuyển đổi giao thức Mgate của Moxa cho phép chuyển đổi giao thức giữa SCADA/PLC và các thiết bị với các giao thức khác nhau. Dễ dàng cấu hình, bảng điều khiển web thân thiện với người sử dụng, dễ bảo trì, tích hợp giám sát và chẩn đoán, hoạt động ổn định là những tính năng vượt trội của Mgate so với những sản phẩm khác.
Công ty quản lý năng lượng mặt trời phải sản xuất phần mềm có khả năng mở rộng để phục vụ nhu cầu về năng lượng cho các hộ cư dân cho đến những tòa nhà quy mô lớn và những nhà máy năng lượng. Mục đích của phần mềm là xuất dữ liệu từ danh sách và hiển thị trên bảng điều khiển, cho phép người dùng và quản trị viên theo dõi được các thông tin: họ đã sản xuất ra bao nhiêu năng lượng cũng như tình trạng của các thiết bị cấp trường. Những công ty này cũng phải phân bổ nguồn lực kỹ thuật cho việc hiển thị thông tin trên bảng điều khiển thay vì phụ trách việc quản lý thiết bị từ xa và truyền tải dữ liệu từ hiện trường tới máy chủ trung tâm. Do đó, các giải pháp có thể hỗ trợ người dùng trong việc thu thập dữ liệu, quản lý thiết bị sẽ đem lại những lợi ích lớn nhất cho người dùng.
Phần mềm ThingsPro được phát triển bởi Moxa là một trong những giải pháp giúp các doanh nghiệp giải quyết những vấn đề trên. ThingsPro được cài đặt trên các gateway cấp trường như dòng UC-8100 của Moxa có tính năng chủ yếu của là thu thập dữ liệu từ thiết bị cấp trường sau đó chuyển sang định dạng có thể giao tiếp máy chủ và cơ sở dữ liệu trung tâm. ThingsPro hiện có 2 tiện ích Data Logger và Wireless Manager giúp giải quyết vấn đề tương thích giữa các giao thức khác nhau cũng như giảm thiểu khối lượng công việc của các kỹ sư trong quá trình cài đặt. Data Logger chuyển đổi thông tin từ thiết bị đầu cuối khác do đó thông tin có thể được gửi tới cơ sở dữ liệu và được xử lý để doanh nghiệp có thể sử dụng. Wireless Manager hỗ trợ những người am hiểu về công nghệ tự động hóa trong quá trình kết nối các thiết bị cấp trường tới WAN bằng cách chuyển đổi công việc cho chúng. Kết quả là các kỹ sư không cần tốn thêm thời gian tìm hiểu về công nghệ kết nối không dây do đó họ có thể tập trung hơn vào việc thu thập dữ liệu từ thiết bị và phân tích dữ liệu nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của IoT công nghiệp. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp triển khai các thiết bị nhanh hơn, hoàn thành dự án nhanh hơn và phát triển một giải pháp hiệu quả hơn.
IoT công nghiệp tiếp tục phát triển một cách nhanh chóng, nhu cầu đối với phần mềm ThingsPro cũng tăng lên bởi chúng hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng những giải pháp giúp rút ngắn khoảng thời gian phát triển và nghiên cứu, phát triển và tung sản phẩm ra thị trường thông qua tính năng hoạt động như một người quản lý không dây hỗ trợ những người không hiểu rõ về các giao thức ICT và tính năng data logger hỗ trợ những người không hiều biết về công nghệ tự động hóa. Hơn nữa, giải pháp này còn giúp tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư. Một trong những lý do chính là bởi vì Gateway được tích hợp module nhỏ gọn cùng với sự hỗ trợ từ ThingsPro sẽ hoạt động như một bộ định tuyến không dây và thực hiện được những tính năng ghi dữ liệu như một máy tính. Nhờ vậy, người dùng không phải mua thêm máy tính và bộ định tuyến không dây, do đó giúp tiết kiệm đáng kể chi phí. Hơn nữa để điều chỉnh các thiết bị Modbus khác nhau, mẫu Modbus có thể được tái sử dụng để bổ sung thêm các thiết bị Modbus mà không cần cấu hình hình lại. Cấu hình gateway hiện có và những cài đặt mẫu có thể được nhập và xuất cho phép triển khai nhanh hơn thông qua GUI. Cuối cùng, người dùng cũng có thể xử lý sự cố và duy trì lịch sử các file log của hệ thống qua ThingsPro.
Chúng ta cần các giải pháp chuyển đổi serial-to-Ethernet để giúp các thiết bị nối tiếp tận dụng tất cả những lợi ích của một mạng Ethernet. Những lợi ích này bao gồm khả năng để tập trung hoạt động kinh doanh, khả năng giao tiếp với khoảng cách dài, cũng như kéo dài vòng đời sử dụng của các thiết bị có kết nối nối tiếp. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều người tìm giải pháp chuyển đổi mạng nối tiếp sang Ethernet, và điều này đặt ra thách thức hơn nhiều dự kiến ban đầu.
Tuy nhiên, truyền thông nối tiếp và Ethernet vẫn là hai phương pháp riêng biệt của truyền dữ liệu, do đó có thể có những lo ngại về sự ổn định của mạng TCP/IP và chất lượng đọc/ghi khi chuyển đổi từ nối tiếp sang các mạng Ethernet. Đó là lý do tại sao các trình điều khiển COM thực cung cấp một tập hợp phong phú các chức năng tiên tiến để đảm bảo rằng các cổng COM ảo thực hiện giống như một cổng COM thực. Khi kết nối TCP kém (hoặc mất kết nối), tức là khi các NPort không đáp ứng với nền "kiểm tra hoạt động" gói tin, trình điều khiển Real COM sẽ liên tục tìm cách để thiết lập lại kết nối TCP nếu người dùng cho phép chức năng tự động mạng kết nối lại. Các phần mềm của người dùng không cần phải đóng cổng và mở lại. Trong hầu hết các trường hợp, các ứng dụng người dùng không thể đủ khả năng do thời gian trễ dài. Để đạt được hiệu suất hoạt động tương tự như một cổng COM tích hợp (nội tại), trình điều khiển Real COM cung cấp Tx Mode và Fast Flush để nâng cao khả năng thực thi dữ liệu. Có hai tùy chọn trong chế độ Tx : Hi-Performance và Classical. Trong chế độ Hi-Performance, trình điều khiển Nport sẽ thông báo cho các chương trình ứng dụng thông tin phản hồi rằng dữ liệu đã được gửi đi từ trình điều khiển. Nó hoạt động một cách nhanh chóng hơn và thích hợp cho các ứng dụng đòi hỏi hiệu suất và công suất tốt hơn.
Fast Flush là một chức năng tiện ích khác được xây dựng trong trình điều khiển Real COM, chức năng PurgeComm (IOCTL_SERIAL_PURGE) trực tiếp tràn ra bộ đệm nội bộ hơn là truy vấn Nport firmware liên tục. Nếu tắt chức năng này, sẽ mất nhiều thời gian (vài trăm mili giây) so với cổng COM nội tại (tích hợp sẵn).
Để chắc chắn rằng phản hồi vị trí sẽ được gửi trở lại trong khoảng thời gian thích hợp để ngăn chặn yêu cầu lặp đi lặp lại được gửi nhiều lần, có một loại chức năng Data Packing có thể được sử dụng đó là Force Transmit. Force Transmit, được xác định bằng cách sử dụng Interval Timeout (khoảng thời gian hiệu lực) giữa các hoạt động, buộc firmware của NPort để đóng gói dữ liệu nối tiếp vào khung dữ liệu giống nhau trong suốt thời gian quy định. Các NPort sẽ chuyển dữ liệu được lưu trữ trong bộ đệm thông qua giao thức TCP/IP nếu: 1) bộ đệm bên trong bị đầy hoặc 2) khoảng liên ký tự hết thời gian hiệu lực.
Trường hợp 3: Giám sát điều khiển hiện trường (H ←→ D) Những thách thức
Trong nhiều ứng dụng công nghiệp ngày nay, chẳng hạn như các mỏ dầu và khí đốt, các khái niệm về giám sát thời gian thực đã được áp dụng rộng rãi. Những lợi ích này mang lại bao gồm cải thiện hiệu quả sản xuất (hiệu suất và chi phí), cũng như giảm đáng kể thời gian ngừng hoạt động. Các yếu tố thiết yếu ảnh hưởng đến năng suất trong quá trình sản xuất dầu và khí đốt, cũng như sự an toàn của lĩnh vực hoạt động, liên quan đến việc quản lý thích hợp và giám sát tốc độ dòng chảy, áp suất, nhiệt độ,… chế độ TCP server của NPort thường được sử dụng trong giám sát thực địa và kiểm soát các ứng dụng như vậy để kết nối với các cảm biến lĩnh vực, chẳng hạn như đồng hồ đo áp suất, đo lưu lượng, và các loại khác thiết bị khác. Các máy chạy chương trình TCP-client khởi tạo lên hệ với NPort, thiết lập kết nối, và nhận dữ liệu từ các thiết bị nối tiếp. Chế độ máy chủ TCP cũng hỗ trợ lên đến tám kết nối đồng thời (series NPort 5000 hỗ trợ lên đến bốn máychủ trong khi loạt NPort 6000 hỗ trợ lên đến tám), cho phép nhiều máy chủ để thu thập dữ liệu từ các thiết bị nối tiếp nhau cùng một lúc. Khi chế độ Max. Connection được thiết lập, chế độ Command by Command được khuyến nghị dùng để ngăn chặn xung đột dữ liệu nếu các máy chủ khác nhau được phép gửi các yêu cầu tới thiết bị ở xa tại cùng một thời gian. Nếu chế độ Command by Command được bật và NPort nhận được lệnh từ bất kỳ máy chủ trên Ethernet, các NPort sẽ lưu trữ các lệnh trong bộ đệm của nó. Các lệnh sẽ được gửi đến các cổng nối tiếp trên cơ sở FIFO (vào trước ra trước). Một khi thiết bị đáp ứng, thiết bị NPort sẽ lưu lại đáp ứng trong bộ đệm, giả định rằng các đáp ứng là đúng, và sau đó gửi các đáp ứng trở lại bộ tạo lệnh. Một vấn đề đặt ra khi máy chủ đang hoạt động trong một vai trò tích cực (chủ động) thiết lập một kết nối TCP (nơi NPort là hành động như một máy chủ TCP thụ động chờ đợi cho máy khách kết nối) thì NPort không có cách nào để kết thúc, khi mạng đã bị xung đột và sẽ nghĩ rằng kết nối vẫn còn đó. Ngay cả khi kết nối mạng trở lại thì máy khách cũng sẽ không thể để tái lập một kết nối với các thiết bị bởi vì các nguồn tài nguyên đã bị chiếm đóng. Do đó, người dùng sẽ cần phải gửi ai đó đến hiện trường để khởi động lại NPort và giải phóng các tài nguyên. Điều này cực kỳ không hiệu quả cả về chi phí nhân lực và thời gian. Chế độ máy chủ TCP bao gồm một chức năng gọi là TCP Alive Check Timeout (khoảng thời gian kiểm tra tồn tại TCP). Sử dụng chức năng này cung cấp cho các Nport cơ chế an toàn nếu mạng bị ngắt kết nối hoặc máy tính từ xa ở chế độ bình thường. Nói cách khác, chức năng này cung cấp tình trạng kết nối Ethernet bằng cách kiểm tra tình trạng kết nối TCP / IP theo định kỳ.
Giám sát môi trường Các máy chủ hiệu suất cao trong trung tâm dữ liệu tỏa ra một lượng nhiệt lớn. Do đó cần đảm bảo điều kiện môi trường như không khí, nhiệt độ và mức khí được giám sát và kiểm soát đúng cách nhằm tránh ảnh hưởng đến những hoạt động bình thường của trung tâm dữ liệu. Do đó trung tâm dữ liệu sẽ phải giành ra một lượng lớn chi phí năng lượng để làm mát và điều khiển nhiệt độ. Việc có được các phép đo chính xác và kịp thời về những yếu tố môi trường, giúp các kỹ sư tại trung tâm dữ liệu ngay lập tức xử lý những bất thường của hệ thống và giảm thiểu tối đa các thiệt hại. Ví dụ, trung tâm dữ liệu sử dụng hệ thống làm mát bằng chất lỏng để làm tan lượng nhiệt lớn tạo ra bởi các server cũng cần cài đặt các cảm biến và báo động rò rỉ. Để đảm bảo hệ thống làm mát vận hành đúng cách và các máy chủ không bị quá nóng, trong tâm dữ liệu bố trí rất nhiều cảm biến và thiết bị I/O để giám sát môi trường. Đơn giản hóa quá trình triển khai các cảm biến và tối thiểu hóa tổng chi phí vận hành là những yếu tố chính cần cân nhắc để có được một hệ thống mạng giám sát môi trường tối ưu. Hơn nữa, trung tâm dữ liệu cũng đòi hỏi giải pháp mạng và kết nối liên tục, đảm bảo các dữ liệu cảm biến được thu thập và truyền tải một cách chính xác. Cũng giống như quản lý năng lượn, tính khả dụng của hệ thống mạng có thể tối ưu PUE cho công tác giám sát môi trường. Ví dụ, trung tâm dữ liệu có thể tận dụng lợi ích từ công cụ cấu hình phần mềm nhằm triển khai nhanh chóng và tối thiểu hóa sự hỗ trợ. Sử dụng phần cứng với thiết kế modular kết nối có dây linh hoạt cho vô số các cảm biến và I/O, không chỉ cung cấp khả năng mở rộng và còn giúp tiết kiệm chi phí vận hành bằng cách đơn giản hóa cấu trúc mạng. Ví dụ, sử dụng một I/O từ xa Ethernet với 2 cổng hỗ trợ cấu trúc mạng dây chuyền cho phép trung tâm dữ liệu tiết kiệm chi phí liên quan đến việc bổ sung thêm các switch và dây dẫn. Các kỹ sư càng dễ dàng trong việc giám sát môi trường trung tâm dữ liệu, thì càng thuận lợi trong trong việc giảm thiểu lượng năng lượng tiêu thụ và chi phí không cần thiết mà không gây ảnh hưởng đến dịch vụ.
Các giải pháp của Moxa Để giúp các kỹ sư IT và IA của trung tâm dữ liệu tối ưu hiệu quả sử dụng năng lượng, Moxa cung cấp một danh mục cac giải pháp Ethernet cấp công nghiệp. Được thiết kế để đảm bảo tính khả dụng của hệ thống mạng cho các thiết bị điện và hệ thống giám sát môi trường trong điều kiện nhiễu cao, những sản phẩm này được thiết kế bền bỉ, kháng điện từ, nhiệt độ hoạt động rộng cũng như khả năng khôi phục ở mức mili giây. Với những tính năng chuyên biệt như logic điều khiển đơn giản hay kết nối phân tầng Ethernet, cũng có thể cung cấp khả năng mở rộng và linh hoạt nhằm đáp ứng những nhu cầu khác nhau của trung tâm dữ liệu, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, các I/O thông minh hỗ trợ SNMP và Modbus TCP giúp đơn giản hóa quá trình thu thập dữ liệu để giám sát môi trường nhằm duy trì hoạt động của các ứng dụng quan trọng. ![]() |
![]() | Vport 461A Bộ mã hóa video, 1 kênh H.264/MJPEG cho giám sát IP |
Sản phẩm sử dụng ![]() | VPort 36-1MP-T Camera IP dạng box H.264
|
| VP-CI701 Chuẩn IP68
|
Ví dụ: Một quản đốc cho một công ty nước giải khát phải cắt giảm chi phí lao động, đồng thời kết nối các dây chuyền đóng chai cũ tới hệ thống MES mới để cho phép điều khiển và giám sát ở cả cấp độ doanh nghiệp và quản lý. Sau khi xác định vấn đề chính là thiếu khả năng điều khiển và giám sát trên dây chuyền, vị quản đốc này đã kết luận rằng cần ưu tiên tối đa hóa khả năng giám sát của tất cả các dây chuyền từ 1 đến 8 theo thời gian thực trên bảng điều khiển của nhà máy. Từ đây, các cảm biến và các giao thức được kiểm tra để xem xác giải pháp và các công nghệ có thể kết nối các loại cảm biến và thiết bị truyền động tới hệ thống SCADA hay không.
Sản phẩm được sử dụng 
moxa-archives-page-3-of-8-safenergy-i-din-moxa-ti-vit-nam