Các chuyên gia đã cảnh báo rằng trong một vài năm tới, mô hình điện toán đám mây được triển khai trong nhiều hệ thống IIoT ngày nay không được trang bị để xử lý khối lượng dữ liệu khổng lồ từ hàng tỉ thiết bị IoT kết nối vào hệ thống mạng. Các thiết bị này cũng tạo ra dữ liệu với nhiều định dạng khác nhau sử dụng nhiều giao thức khác nhau khiến việc thu thập và xử lý dữ liệu thời gian thực trở nên khó khăn. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giới thiệu hai mô hình thay thế cho mô hình điện toán đám mây: điện toán sương mù (fog computing) và điện toán ranh giới (edge computing) và thảo luận lý do vì sao các cong ty đầu tư ngày càng nhiều vào giải pháp theo hai mô hình trên.
Điện toán đám mây, điện toán sương mù, điện toán ranh giới
Điện toán đám mây trong IoT hướng đến xử lý dữ liệu tập trung. Ngược lại mô hình điện toán sương mù và điện toán ranh giới tập trung vào di chuyển sức mạnh điện toán, khả năng lưu trữ, điều khiển thiết bị và sức mạnh hệ thống mạng gần hơn tới thiết bị. Chìa khóa thành công của dự án IIoT là lựa chọn mô hình điện toán phù hợp nhất với nhu cầu của tổ chức. Điện toán sương mù là một thuật ngữ được định nghĩa bởi Cisco rằng được sử dụng để mô tả điện toán trên các thiết bị trong một lớp trung gian gọi là lớp sương mù giữa đám mây và các thiết bị IoT biên. Lớp sương mù bao gồm các điểm sương mù chủ yếu là các thiết bị điều khiển công nghiệp, các máy tính gateway, switch và thiết bị I/O cung cấp khả năng tính toán, lưu trữ và kết nối. Mô hình điện toán đám may mở rộng đám mây gần hơn tới phía biên của hệ thống mạng nơi các thiết bị được bố trí và tăng cường sự thông minh cho phía biên. Điện toán ranh giới tương tự như điện toán sương mù và hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau. Các giải pháp điện toán ranh giới tạo ra sự thông minh cho các thiết bị biên cho phép chúng xử lý và phân tích dữ liệu cục bộ.

Các điểm sương mù kết nối thiết bị biên tới đám mây
Dưới đây là một vài yếu tố quan trọng cần cân nhắc khi lựa chọn mô hình điện toán cho ứng dụng IIoT
Đỗ trễ
Việc gửi tất cả các dữ liệu từ thiết bị lên đám mây phục vụ quá trình xử lý và phân tích có thể diễn ra tại một nơi nào đó trong khoảng thời gian từ vài phút đến vài ngày. Ví dụ, nếu các thiết bị IIoT tạo ra một terabyte (TB) dữ liệu một ngày, điều này có thể mất một vài ngày để gửi dữ liệu lên đám mây, xử lý và tạo ra những lợi ích từ dữ liệu này. Trong khoảng thời gian đó, cơ hội hành động dựa vào kết quả phân tích dữ liệu có thể bị bỏ lỡ. Các ứng dụng kinh doanh ngày nay đòi hỏi thời gian phản hồi nhanh trong khoảng một vài giây thậm chí là mili giây. Các ứng dụng đòi hỏi thời gian phản hồi nhanh như IoT công nghiệp cần xử lý dữ liệu ngay lập tức để có những hành động khắc phục kịp thời. So với mô hình điện toán đám mây, mô hình điện toán sương mù có thể tối thiểu hóa độ trễ, giúp nhanh chóng đưa ra quyết định. Truyền dữ liệu và chi phí băng thông Truyền một khối lượng dữ liệu khổng lồ từ vùng biên của hệ thống tới server đám mây có thể vô cùng tốn kém về mặt chi phí. Ví dụ, một ứng dụng khai thác dầu ngoài khơi thông thường có thể tạo ra 1 đến 2 TB dữ liệu mỗi ngày. Cách thông thường nhất cho ứng dụng này là truyền dữ liệu qua kết nối vệ tinh, tại đây tốc độ dữ liệu từ 64 Kbps to 2 Mbps.. Với tốc độ truyền dữ liệu như vậy, sẽ mất hơn 12 ngày để truyền dữ liệu của một ngày từ khu vực khai thác tới trung tâm. Hơn nữa, chi phí truyền dữ liệu tính theo ngày có thể dẫn đến chi phí truyền thông không ổn định về lâu dài.
Bảo mật
Việc gửi các dữ liệu nhạy cảm về quá trình hoạt động từ khu vực biên tới đám mây sẽ gây ra rủi ro cho các dữ liệu và thiết bị biên. Cần thiết lập các mức độ bảo mật khác nhau trong hệ thống IIoT để đảm bảo dữ liệu được truyền đi tới hệ thống lưu trữ đám mây. Xử lý dữ liệu ở khu vực biên giúp ngăn ngừa dữ liệu bị xâm nhập và giúp phản hồi nhanh chóng hơn.
Vận hành độc lập tại các khu vực xa xôi
Mô hình điện toán sương mù và điện toán ranh giới kích hoạt các địa điểm từ xa để giảm thiểu thời gian chết và vận hành độc lập khi kết nối với hệ thống trung tâm bị mất. Ví dụ, nếu mất kết nôi mạng và kết nối với đám mây bị ngắt, khu vực cấp trường có thể sử dụng năng lượng điện toán nội bộ để xử lý và phân tích dữ liệu. Dữ liệu đã xử lý có thể được gửi tới đám mây để lưu trữ lâu dài khi kết nối được khôi phục.
Moxa có thể giúp bạn hòa nhập vào làn sóng IIoT mới
Giải pháp Gateway IIoT của Moxa có thể giúp bạn nhanh chóng triển khai các dự án IIoT. Nó bao gồm máy tính UC-8112-LX, phần mềm ThingsPro Gateway và ThingsPro Server giúp đẩy nhanh tiến độ dự án IIoT cho các ứng dụng trên nền tảng đám mây cũng như xây dựng sự thông minh cục bộ tại khu vực biên. Giải pháp IIoT của Moxa có thể cung cấp:
Cầu biển: Hệ thống hiển thị biểu đồ điện tử và hệ thống thông tin (ECDIS) là một trong những hệ thống quan trọng nhất trên cầu tàu. Hệ thống ECDIS sẽ lấy thông tin thời gian thực từ các cảm biến lắp đặt trên thiết bị như bản ghi tốc độ, radar, tình trạng gió, AIS khi khi lên lịch trình đi cho tàu. Hệ thống kết hợp thông tin từ bộ cảm biến với thông tin về các khu vực nguy hiểm hoặc khu vực đặc biệt cần chú ý để xây dựng biểu đồ an toàn cho tàu. Do đó, một máy tính đáng tin cậy và bền rất quan trọng để chạy hệ thống ECDIS. Thông tin về tình trạng của máy tính ECDIS có thể được theo dõi bằng cách tích hợp dữ liệu của máy tính với hệ thống sử dụng API giám sát hoặc bằng các phương tiện khác. Ngoài ra, chức năng cảnh báo có thể được kích hoạt khi một tham số quan trọng vượt ngưỡng đặt trước. Một ví dụ là khi quá trình sử dụng CPU vượt quá ngưỡng do lỗi phần mềm hệ thống. Khi điều này xảy ra, một cảnh báo được gửi đi để những người vận hành có thể giải quyết vấn đề trước khi mọi chuyện trở nên mất kiểm soát. Tóm tắt lại những yêu cầu trong ngành hằng hải về hệ thống bảo trì sớm:
Ngành điện: Các trạm điện không có người điều khiển đang trở thành tiêu chuẩn tại các địa điểm ở xa, khó vận hành trực tiếp. Công cụ bảo trì sớm được yêu cầu để bảo trì các thiết bị quan trọng bao gồm máy tính, trong trạm không người và giám sát từ xa và kiểm soát thiết bị để đảm bảo rằng trạm biến áp hoạt động ổn định.
Giải pháp của MOXA Giải pháp bảo trì sớm Proactive Self-Maintenance của Moxa giúp các doanh nghiệp theo dõi tình trạng các máy tính được triển khai trong các hệ thống hỗ trợ IIoT để thực hiện các biện pháp bảo dưỡng dự phòng, do đó tối ưu hóa thời gian hoạt động của hệ thống. Proactive Monitoring cung cấp một bảng điều khiển để theo dõi việc mức chiếm dụng CPU, dung lượng, ổ cứng, nhiệt độ hoạt động của CPU và bo mạch chủ, và giám sát nguồn dự phòng. Hệ thống có thể kích hoạt đầu ra rơ le để đưa ra báo động bằng hình ảnh hoặc âm thanh, và cũng có thể gửi các SNMP trap. Công cụ này có thể được cấu hình để kích hoạt các cảnh báo dựa trên các tiêu chí do người dùng xác định.
Máy tính công nghiệp của Moxa với giải pháp giám sát chủ động được tích hợp giúp bạn giảm chi phí bảo trì hệ thống từ xa và tối đa hóa thời gian hoạt động của hệ thống. Các máy tính công nghiệp Moxa x86 là sản phẩm của quy trình kỹ thuật hệ thống nghiệm ngặt được thiết kế theo nhu cầu của khách hàng. Moxa cung cấp một loạt các giải pháp máy tính mạnh mẽ và không quạt, bao gồm các máy tính lắp DIN nhỏ gọn như MC-1100 và V2201, V2403 và MC-7200, và dòng lắp rack DA. Tất cả các máy tính này có dải nhiệt độ rộng để đáp ứng các yêu cầu tự động hóa công nghiệp trong môi trường IIoT.
Để đáp ứng các yêu cầu hoạt động trong môi trường công nghiệp, các thiết bị truyền dẫn khác nhau có thể được sử dụng để xây dựng hệ thống truyền thông tin cậy nhất. Ví dụ, cáp quang được sử dụng cho truyền thông Modbus RTU bởi vì có thể mở rộng khi truyền thông tin với khoảng cách dài. Trong trường hợp nhiễu điện tử quá cao, cáp quang cũng là sự lựa chọn hợp lý. Vì vậy, khi bạn lên kế hoạch cho hệ thống, điều quan trọng là đảm bảo rằng nhà cung cấp có thể cung cấp một giải pháp khả thi đối với bất kỳ vấn đề truyền thông nào. Hệ thống bao gồm các giao diện thiết bị khác nhau (RS-232,RS-485, I/O từ xa), các giao diện mạng khác nhau (sợi quang, Ethernet, không dây) và hỗ trợ các giao thức khác nhau (fieldbus, OPC UA, ONVIF). Một giải pháp hoàn chỉnh có thể tiết kiệm rất nhiều thời gian trong tích hợp hệ thống.

Hình 1- Chi phí phát sinh trong toàn bộ dự án

Hình 2-Khả năng kết hợp nhiều giao thức giúp dễ dàng tích hợp PLC với hệ thống SCADA

Hình 3-Cấu hình hàng loạt là một trong những cách hiệu quả nhất để giảm chi phí cấu hình. Vì số lượng thiết bị nối mạng tăng lên, cả thời gian và tiền bạc đều có thể được tiết kiệm bằng cách sử dụng cấu hình đồng loạt, thay vì cấu hình từng thiết bị một

Hình 4-Một công cụ có thể lưu lại sự kiện để giúp nhanh chóng thu hẹp vùng nguyên nhân có thể xảy ra với các vấn đề mạng.
Thay thế các thiết bị cũ – đó là suy nghĩ đầu tiên mà người ta nghĩ đến khi đề cập tới IoT. Một khái niệm không nhất thiết phải chính xác. Trên thực tế, yêu cầu đặt ra là tìm kiếm một cách thức để khai thác tốt hơn những cái cũ nhằm đạt được những mục đích mới qua đó cải thiện hoạt động kinh doanh.
| Trong kỷ nguyên IoT, vấn đề quan trọng nhất là kết nối mọi thứ tới Internet. Theo như nghiên cứu IMS, 85% thiết bị cấp trường là những thiết bị cũ. Nhiều thiết bị trong số đó được bố trí ở những khu vực xa xôi và chưa kết nối với Internet. Một lượng lớn các thiết bị hiện hữu là các thiết bị serial và vẫn đóng vai trò chính trong việc thu thập và báo cáo dữ liệu từ những ứng dụng khác nhau trên toàn thế giới. Giá trị của dữ liệu ngày càng tăng và khi dữ liệu càng trở nên di động hơn thì có thể truy cập chúng bởi các ứng dụng và tận dụng để đạt được các mục đích giám sát. Do đó, thách thức trước mắt đối với IoT công nghiệp là khiến các thiết bị hiện hữu hoạt động online. Dự đoán tới năm 2020 số lượng các thiết bị kết nối tới Internet sẽ lên đến 50 tỷ. | ![]() |
Một vài câu hỏi khi theo đuổi kết nối toàn diện. Một câu hỏi thường trực là: Liệu có vị trí nào cho serial – to – Ethernet trong IoT công nghiệp? Vì nhiều lý do thực tế, câu trả lời đơn giản là có. Thời gian sử dụng thiết bị, truyền thông đơn giản và chi phí hợp lý khiến serial-to-Ethernet trở thành hiện tượng trong IoT. Bài viết này chỉ ra ba nhân tố nổi bật về kết nối serial-to-Ethernet trong IoT công nghiệp.
1.Nếu thiết bị vẫn hoạt động, hãy tận dụng chúng
Nhiều thiết bị hiện hữu có tuổi thọ dài, hoạt động một cách bền bỉ trong suốt khoảng thời gian 30 năm. Vậy thì tại sao phải thay thế những thiết bị đó trong khi chúng vẫn hoạt động tốt? Thứ nhất, xét về khía cạnh tài chính, việc thay thế này là không hợp lý. Các doanh nghiệp với ngân sách hạn chế sẽ không có đủ tiềm lực tài chính để nâng cấp một lượng lớn các thiết bị nhúng và họ sẽ bị đánh bại trong kỷ nguyên IoT này. Thứ hai, với thiết đơn giản, dễ dàng điều khiển, chi phí triển khai thấp, dễ bảo trì tất cả điều này đã chứng minh được vị trí của các thiết bị serial trong IoT công nghiệp.
IoT cần liên kết với quá khứ. Thay vào đó, trọng tâm là sử dụng các tài sản hiện có một cách thông minh hơn để khai thác tiềm năng của IoT công nghiệp. Lợi ích khi kết nối các thiết bị hiện hữu vào Internet rất đa dạng: khai thác các dữ liệu, sửa lỗi từ xa và bảo dưỡng dự phòng và còn nhiều lợi ích nữa. Do đó, Winston Churchill có nói: “Stay calm and carry on”.
2.Vấn đề đơn giản nhưng không dễ dàng xử lý
![]() | Tìm hiểu cách khai thác lợi thế của IoT không phải là vấn đề quá phức tạp. Một hệ thống có thiết kế tốt là phải hoạt động tốt nhất theo một cách đơn giản chứ không phải biến chúng trở nên phức tạp. Khi IoT càng phát triển, càng nhiều cảm biến được bố trí để khai thác dữ liệu cấp trường. Để truy cập và truyền dữ liệu ở cấp trường, công nghệ cảm ứng chủ yếu dựa trên truyền thông nối tiếp, đơn giản lại dễ dàng triển khai và sử dụng. Công nghệ sóng bề mặt tiên tiến là một ví dụ hoàn hảo. Xu hướng trong ngành công nghiệp cảm biến là tiếp tục tập trung vào phát triển của công nghệ cảm biến tinh vi trong khi tiếp tục sử dụng truyền thông nối tiếp bởi sự đơn giản trong cách sử dụng của nó. |
3.Tiết kiệm chi phí
| Xét về khía cạnh tài chính, việc tận dụng các thiết bị serial và truyền thông serial - to - Ethernet là điều hợp lý. So sánh với việc sử dụng các thiết bị Ethernet trong một cấu trúc Ethernet thuần túy, truyền thông serial - to – Ethernet có thể tiếp kiệm đến 20% tổng chi phí xây dựng hệ thống mạng. Một vấn đề vô cùng quan trọng không thể bỏ qua là yêu cầu về độ chính xác của thiết bị. Nếu là một thiết bị xử lý khối lượng dữ liệu nhỏ như đồng hồ công suất, đồng hồ nước thì mặc nhiên sẽ sử dụng các thiết bị serial bởi nó rẻ hơn công nghệ Ethernet song vẫn mang lại hiệu quả tương tự. Một vấn đề cần xem xét khác là khoảng thời gian được yêu cầu giữa những lần cập nhật dữ liệu. Nếu chỉ cần cập nhật dữ liệu 5 phút một lần, ví dụ trong các ứng dụng không quan trọng thì không cần loại bỏ các kết nối serial - to - Ethernet. | ![]() |
Một vấn đề cần xem xét thêm về hoạt động SCAFA đó chính là chi phí của các địa chỉ IP. Trong hệ thống SCADA, số lượng các địa chỉ IP sẽ ảnh hưởng đến chi phí. Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường lựa chọn các địa chỉ IP 1000 điểm nhằm dễ dàng kiểm soát chi phí. Trong khi một cấu trúc Ethernet thuần túy đòi hỏi một địa chỉ IP riêng cho mỗi thiết bị kết nối, cấu trúc serial-to-Ethernet có thêm lợi thế là kết hợp một vài thiết bị tới bộ chuyển đổi serial sang Ethernet với một địa chỉ IP duy nhất.
Giải pháp Serial-to-Ethernet
Vấn đề thực sự của IoT công nghiệp là kết nối một lượng lớn các thiết bị sử dụng các chuẩn kết nối và giao thức truyền thông khác nhau vào Internet. Giải pháp Serial-to-Ethernet khiến việc tích hợp các thiết bị vào hệ thống Ethernet trở nên dễ dàng hơn. Những giải pháp này tạo điều kiện thuận lợi để tối ưu hóa hiệu quả của các thiết bị hiện hữu, ngăn ngừa các sự cố và tạo ra các dịch vụ mới. Các bộ chuyển đổi serial và chuyển đổi giao thức là các giải pháp có khả năng kết nối các điểm cuối serial để thu thập dữ liệu và truyền tải chúng phục vụ hoạt động phân tích. Để tích hợp liền mạch, các nhà tích hợp hệ thống nên xử lý trên các gateway để quá trình triển khai, sử dụng và xử lý sự cố được dễ dàng đồng thời giảm thiểu chi phí.
Giải pháp của Moxa
Khi IoT phát triển, cấu trúc serial-to-Ethernet sẽ vẫn được duy trì. Các nhà tích hợp hệ thống cần lựa chọn giải pháp serial-to-Ethernet tốt nhất cho hệ thống mạng của mình dựa trên những tiến bộ công nghệ và chi phí. Để làm được điều này họ cần tìm kiếm những nhà cung cấp có thể cung cấp danh mục các giải pháp truyền thông công nghiệp đa dạng. Về khía cạnh này, Moxa - nhà sản xuất và cung cấp hàng đầu về các thiết bị kết nối serial sang Ethernet phát triển 2 dòng sản phẩm là Nport và Mgate. Bộ chuyển đổi serial sang Ethernet Nport có rất nhiều chế độ vận hành, được trang bị nhiều tính năng tiên tiến giúp đơn giản hóa quá trình vận hành, tối đa hóa lợi ích của kết nối serial sang Ethernet. Bộ chuyển đổi giao thức Mgate của Moxa cho phép chuyển đổi giao thức giữa SCADA/PLC và các thiết bị với các giao thức khác nhau. Dễ dàng cấu hình, bảng điều khiển web thân thiện với người sử dụng, dễ bảo trì, tích hợp giám sát và chẩn đoán, hoạt động ổn định là những tính năng vượt trội của Mgate so với những sản phẩm khác.
Công ty quản lý năng lượng mặt trời phải sản xuất phần mềm có khả năng mở rộng để phục vụ nhu cầu về năng lượng cho các hộ cư dân cho đến những tòa nhà quy mô lớn và những nhà máy năng lượng. Mục đích của phần mềm là xuất dữ liệu từ danh sách và hiển thị trên bảng điều khiển, cho phép người dùng và quản trị viên theo dõi được các thông tin: họ đã sản xuất ra bao nhiêu năng lượng cũng như tình trạng của các thiết bị cấp trường. Những công ty này cũng phải phân bổ nguồn lực kỹ thuật cho việc hiển thị thông tin trên bảng điều khiển thay vì phụ trách việc quản lý thiết bị từ xa và truyền tải dữ liệu từ hiện trường tới máy chủ trung tâm. Do đó, các giải pháp có thể hỗ trợ người dùng trong việc thu thập dữ liệu, quản lý thiết bị sẽ đem lại những lợi ích lớn nhất cho người dùng.
Phần mềm ThingsPro được phát triển bởi Moxa là một trong những giải pháp giúp các doanh nghiệp giải quyết những vấn đề trên. ThingsPro được cài đặt trên các gateway cấp trường như dòng UC-8100 của Moxa có tính năng chủ yếu của là thu thập dữ liệu từ thiết bị cấp trường sau đó chuyển sang định dạng có thể giao tiếp máy chủ và cơ sở dữ liệu trung tâm. ThingsPro hiện có 2 tiện ích Data Logger và Wireless Manager giúp giải quyết vấn đề tương thích giữa các giao thức khác nhau cũng như giảm thiểu khối lượng công việc của các kỹ sư trong quá trình cài đặt. Data Logger chuyển đổi thông tin từ thiết bị đầu cuối khác do đó thông tin có thể được gửi tới cơ sở dữ liệu và được xử lý để doanh nghiệp có thể sử dụng. Wireless Manager hỗ trợ những người am hiểu về công nghệ tự động hóa trong quá trình kết nối các thiết bị cấp trường tới WAN bằng cách chuyển đổi công việc cho chúng. Kết quả là các kỹ sư không cần tốn thêm thời gian tìm hiểu về công nghệ kết nối không dây do đó họ có thể tập trung hơn vào việc thu thập dữ liệu từ thiết bị và phân tích dữ liệu nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của IoT công nghiệp. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp triển khai các thiết bị nhanh hơn, hoàn thành dự án nhanh hơn và phát triển một giải pháp hiệu quả hơn.
IoT công nghiệp tiếp tục phát triển một cách nhanh chóng, nhu cầu đối với phần mềm ThingsPro cũng tăng lên bởi chúng hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng những giải pháp giúp rút ngắn khoảng thời gian phát triển và nghiên cứu, phát triển và tung sản phẩm ra thị trường thông qua tính năng hoạt động như một người quản lý không dây hỗ trợ những người không hiểu rõ về các giao thức ICT và tính năng data logger hỗ trợ những người không hiều biết về công nghệ tự động hóa. Hơn nữa, giải pháp này còn giúp tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư. Một trong những lý do chính là bởi vì Gateway được tích hợp module nhỏ gọn cùng với sự hỗ trợ từ ThingsPro sẽ hoạt động như một bộ định tuyến không dây và thực hiện được những tính năng ghi dữ liệu như một máy tính. Nhờ vậy, người dùng không phải mua thêm máy tính và bộ định tuyến không dây, do đó giúp tiết kiệm đáng kể chi phí. Hơn nữa để điều chỉnh các thiết bị Modbus khác nhau, mẫu Modbus có thể được tái sử dụng để bổ sung thêm các thiết bị Modbus mà không cần cấu hình hình lại. Cấu hình gateway hiện có và những cài đặt mẫu có thể được nhập và xuất cho phép triển khai nhanh hơn thông qua GUI. Cuối cùng, người dùng cũng có thể xử lý sự cố và duy trì lịch sử các file log của hệ thống qua ThingsPro.
Ví dụ: Một quản đốc cho một công ty nước giải khát phải cắt giảm chi phí lao động, đồng thời kết nối các dây chuyền đóng chai cũ tới hệ thống MES mới để cho phép điều khiển và giám sát ở cả cấp độ doanh nghiệp và quản lý. Sau khi xác định vấn đề chính là thiếu khả năng điều khiển và giám sát trên dây chuyền, vị quản đốc này đã kết luận rằng cần ưu tiên tối đa hóa khả năng giám sát của tất cả các dây chuyền từ 1 đến 8 theo thời gian thực trên bảng điều khiển của nhà máy. Từ đây, các cảm biến và các giao thức được kiểm tra để xem xác giải pháp và các công nghệ có thể kết nối các loại cảm biến và thiết bị truyền động tới hệ thống SCADA hay không.
2.Giao thức đặc trưng Vì nhiều thiết bị serial sử dụng giao thức đặc trưng, nên các thiết bị này phải chuyển đổi dữ liệu serial sang gói tin Ethernet đúng cách. Nhiều thiết bị serial server hỗ trợ chế độ raw socket và TCP server có thể xử lý các loại chuyển đổi. Vấn đề là các thiết bị serial server có thể không biết cách nào là tốt nhất để phân chia dữ liệu serial thành những gói tin TCP riêng lẻ. Các thiết bị serial server không hiểu định dạng dữ liệu serial đặc trưng, vì vậy chúng có thể chia nhỏ một phản hồi từ một thiết bị serial thành hai hoặc nhiều gói tin TCP. Khi các gói tin được giải nén bằng hệ thống SCADA hoặc ứng dụng đám mây, chúng sẽ bị từ chối vì dữ liệu serial được đóng gói không tuân theo định dạng mong muốn. Hệ thống SCADA hoặc ứng dụng đám mây nhìn chung sẽ mong đợi sự đáp ứng của thiết bị serial server đơn lẻ được gói gọn trong một gói tin TCP duy nhất. Để đảm bảo rằng việc này được xử lý đúng cách, các serial device server cần hỗ trợ các tùy chọn đóng gói dữ liệu linh hoạt vì các giao thức đặc trưng khác nhau có các định dạng dữ liệu khác nhau. Ví dụ, độ dài dữ liệu cố định hoặc ký tự phân cách đặc biệt có thể được sử dụng để xác định các phản hồi từ các thiết bị serial đơn lẻ. Trong tường hợp này, thiết bị serial server sẽ tiếp tục nhận dữ liệu từ thiết bị nối tiếp cho đến khi nó nhận được số lượng dữ liệu mong đợi hoặc dấu phân tách cấu hình sẵn, và sau đó chỉ truyền dữ liệu qua mạng Ethernet. Nếu thiết bị serial không hỗ trợ các tùy chọn đóng gói gói tin, nhà vận hành sẽ phải phát triển các ứng dụng phần mềm SCADA phức tạp để xử lý các gói tin TCP đúng cách. Việc phát triển loại phần mềm chuyên dụng này làm lãng phí thời gian, tiền bạc và cũng có thể tạo ra lỗi trong hệ thống.
3.Băng thông Các serial device server được sử dụng để gửi dữ liệu thiết bị serial trở lại phòng điều khiển hoặc ứng dụng đám mây cần phải mở một kết nối từ xa trước khi có thể truyền dữ liệu serial. Nếu một lượng lớn thiết bị serial được kết nối đến cùng 1 mạng, kết nối sẽ yêu cầu nhiều tài nguyên trong phòng điều khiển hoặc ứng dụng đám mây. Để xử lý các số lượng lớn các kết nối từ xa đúng cách, các serial device server nên hỗ trợ tính năng kiểm soát kết nối linh hoạt. Cách tốt nhất để thực hiện điều này là chỉ mở kết nối khi dữ liệu serial được nhận từ một thiết bị nào đó. Khi việc truyền tải dữ liệu hoàn thành, thiết bị serial server nên đóng các kết nối ngay lập tức. Nếu không có hỗ trợ cho việc kiểm soát kết nối linh hoạt, nhà vận hành sẽ cần phải dành thêm thời gian xử lý các kết nối tại trang web trung tâm hoặc ứng dụng đám mây. 

iiot-archives-safenergy-i-din-moxa-ti-vit-nam