Các nhiệm vụ liên quan tới xác định sự cố và chuẩn đoán cho cáp lực đối với ngành năng lượng hiện này có nhiều dạng công cụ khác nhau được sử dụng với nhiều phương áp thử nghiệm cáp. Và việc chọn lựa đúng phương pháp cũng như các thiết bị phù hợp phụ thuộc vào một số các yếu tố, bao gồm mục đích thử nghiệm, kiểu cáp và tuổi thọ cáp, các yếu tố về môi trường, và loại sự cố cáp có thể dự đoán trước.
Trước khi chuyển sang phần các công nghệ thử nghiệm cao áp (hipot-high potential) chính, vấn đề quan trọng trước tiên là giới thiệu và nắm bắt các thông tin cơ bản về các loại cáp lực, thường là kiểu cáp và cấu trúc điển hình, và giải thích về các kiểu cáp với các loại lỗi của cáp.
Cáp điện: Các lưu ý chung về kiểu cáp, thiết kế và ứng dụng của cáp
Thị trường cáp điện có thể được chia làm 3 loại khác nhau dựa vào cấp điện áp của cáp: Cáp trung áp với điện áp từ 6kV đến 69kV, cáp cao áp từ 69kV đến 150kV, và cáp siêu cao áp với điện áp lớn hơn 150kV. Trong đó, cáp trung thế chiếm ưu thế trong phân khúc thị trường cáp ngầm.
Các cáp lực có cách điện được sử dụng cho truyền và phân phối cả điện kinh doanh và công nghiệp với nhiều kiểu ứng dụng khác nhau trong thi công lắp ngầm (dưới lòng đất).
Với cáp trung thế điển hình, có các loại dây dẫn đồng và/hoặc nhôm, nhiều lõi và/hoặc đơn lõi (đặc), được sử dụng như các dây dẫn. Các dây dẫn này được bao bọc bởi một lớp bao bọc bên ngoài cáp nhằm điều phối sức căng của cáp, thường được hiểu như lớp màng chắn bảo vệ dây dẫn, và được làm bởi hợp chất bán dẫn. Lớp cách điện bao xung quanh trực tiếp và toàn bộ lớp dây dẫn. Lớp cách điện bọc xung quanh để cách điện và trong một vài trường hợp có thể có thêm lớp vật liệu bán dẫn có tính chất dẫn điện.
Các dây trung tính bằng đồng quấn quanh lớp vỏ cách điện, và sử dụng để bọc lớp vỏ nhựa polythylen, giúp bảo vệ cơ học cho cáp khỏi các tác động môi trường bên ngoài, và giảm sự xâm nhập ẩm vào trong cáp, vì thế sẽ chống lại sự hư hỏng cáp sớm.
Có hai loại cáp phổ biến, loại chất điện môi dọc cáp và loại cán mỏng. Ví dụ về loại dọc: sẽ gồm các loại cáp kiểu PE, XLPE polyethylene hoặc cáp có polyethylene liên kết ngang và loại cáp cao su ethylene proylen EPR. Và một loại, bên trong loại là giấy cách điện bảo phủ (PILC- Paper insulated lead covered type), là đặc trưng của các cáp có kiểu cách điện cán mỏng điển hình.
Các đặc tính lão hóa: Kiểu hình cây
Sự suy thoái bới các cây nước trong cáp là vấn đề chính đối với các loại cáp trung thê có chất điện môi dọc, nhất là các kiểu cáp XLPE và PE sẽ ảnh hưởng tới tuổi thọ làm việc. Nó có thể gây ra sự suy giảm tồi tệ đối với các điện của cáp điện và đóng vai trò lớn trong các hư hại cáp. Các cây nước được hình thành và phát triển do sự xuất hiện của hơi ẩm, tạp chất hay ô nhiễm, và các trường điện từ xuất hiện theo thời gian.
Các kiểu cây nước
Thông thường có hai kiểu cây nước, với cách gọi là cây kiểu bow-tie (từ một lỗ rỗng trong cáp) và cây kiểu phun trào (xuất phát từ bề mặt của vật liệu.) Các cây kiểu bow-tie là các dạng cây nước phát triển từ bên trong chất cách điện và có hướng phát triển vào trong hoặc ra ngoài bề mặt của cách điện. Các loại cây này phát triển theo hướng của trường điện từ theo cả hai hướng của hai điện cực, đó là (tạo bởi) thanh dẫn trung tâm của cáp và các bề mặt trung tính đồng tâm bao quanh cáp. Trong khi tốc độ phát triển của loại bow-tie nhanh hơn loại vented tree, loại bow-tie không thể phát triển theo diện rộng và thường không lớn thành một diện tích lớn đủ để gây ra hư hỏng trong hệ thống cách điện. Kiểu vented tree là các cây có kiểu phát triển theo hướng của trường điện từ, từ bề mặt của polymer hướng vào trong hệ thống thống cách điện. Vented tree có tốc độ phát triển ban đầu thấp hơn so với bow-tie. Tuy nhiên, chúng lại có thể phát triển trên toàn bộ bề dầy của lớp cách điện. Vì vậy, các kiểu vented tree được xác định là không rõ ràng theo các kiểu cây nhất định, và làm cho tuổi thọ làm việc của cáp bị suy giảm và gây ra các hư hỏng điện hoặc sự cố. Trong trường hợp điện môi kiểu dây thì kiểu cây là nguyên nhận nhiễm bẩn do cỏ và nước, và đây gọi là kiểu cây nước. Trong các loại cáp có cách điện dẹt, nguyên nhân phổ biến nhất mà các kiểu cây ảnh hưởng tới cáp là độ khô của dầu và sự đốt cháy các lớp cách điện giấy. Khi các lớp giấy cách điện cháy, chúng sẽ để lại các chất carbon, đây là loại dẫn điện. Vì thế, theo thời gian, khi các giấy cách điện cháy, sẽ để lại từng chút carbon, khi đủ lớn để đẫn điện qua lớp cách điện sẽ gây ra sự cố cho cáp. Kiểu cây này được gọi là cây carbon. Các thủ tục thử nghiệm được thực hiện đúng lúc có thể giúp thông báo về sự tổn thất về tính toàn vẹn cách điện của cáp, các đốm dấu hiệu sẽ trở nên xấu hơn do sự lão hóa, và sẽ giúp có phương án chống hư hỏng cho cáp.Thử nghiệm chịu đựng và điện áp cao được sử dụng để đánh giá các điều kiện cách điện của cáp trong quá trình lắp đặt, nghiệm thu hay thử nghiệm bảo trì. Với kết quả thử nghiệm phá hủy, với một điểm hư hỏng của cách điện, cây điện sẽ bắt đầu quá trình xuất hiện, tạo ra điểm đánh thủng cách điện và giúp cho kỹ thuật viên có thể xác định khu vực của sự cố.
Có một số phương pháp thử nghiệm hiện trường cho các loại cáp điện ngầm, được nằm trong nhóm thử nghiệm loại 1. Các loại thử nghiệm này dùng để thăm dò và tìm kiếm các sai hỏng đối với cách điện của cáp, giúp cải thiện sự tin cậy trong hoạt động truyền tải điện năng sau khi loại bỏ các phần hư hỏng và được sửa chữa. Các thử nghiệm này thường được thực hiện với các ứng dụng điện áp tăng cao đối với cách điện cáp trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, các thử nghiệm được sử dụng sẽ cho kết quả pass hoặc fail (đạt/không đạt), hay là kiểu go hoặc no go.
Các thí nghiệm điển hình loại 1 gồm một trong các thử nghiệm sau:
Các điện áp thử nghiệm cho cáp trung thế có bọc cách điện
Thử nghiệm chịu điện áp DC thường được thử nghiệm offline, tách các cáp hoặc hệ thống cáp ra khỏi hệ thống điện khi thử nghiệm. Trong trường hợp cáp có nhiều dây dẫn, mỗi dây dẫn sẽ được thử nghiệm riêng rẽ. Và khi đó, các thanh dẫn còn lại và lớp vỏ bao quanh sẽ được nối đất. Đầu thử nghiệm của bộ thử cao áp được kết nối với dây dẫn được thí nghiệm, điện áp thử nghiệm sẽ bắt đầu cấp vào cáp và tăng dần lên tới mức cao nhất. Phương pháp thử nghiệm Khi điện áp thử nghiệm liên tục tăng lên, thì nên thực hiện với cùng tốc độ tăng điện áp. Nếu điện áp được tăng theo các bước, nên sử dụng ít nhất 5 bước tăng điện áp, với mỗi cấp độ thì kỹ thuật viên nên chờ cho dòng điện đạt độ ổn định, dòng điện nhìn thấy (đọc) tại mỗi mức tăng áp, và sau 2 phút khi đạt tới điện áp thử nghiệm cao nhất và khi kết thúc việc thử nghiệm.Đấu nối cho thử nghiệm DC
Trong mọi trường hợp dòng điện giảm đều khi điện áp được cố định đặt lên cách điện của đối tượng thử nghiệm trong điều kiện nghiệm thu. Một thông số chỉ thị tin cậy về chất lượng cách điện là điện trở của một trong các dây dẫn điện được so sánh với điện trở của hai dây còn lại. Nếu tỷ số điện trở cách điện vượt quá 3 lần đối với cáp có độ dài trên 1000m, thì đây là dấu hiệu có sự suy giảm chất lượng lượng cách điện. Ưu và nhược điểm của phương pháp thử nghiệm DC Các lợi ích của việc thử nghiệm đánh thủng điện môi DC:Bài tiếp theo chúng tôi sẽ giới thiệu phương pháp thử nghiệm cao áp sử dụng tần số rất thấp VLF.
thit-b-th-nghim-cao-p-archives-safenergy-i-din-moxa-ti-vit-nam